Anh ngày càng xa châu Âu, từ cách chống dịch đến 'triết lý' tiêm chủng
- Nguyễn Giang
- bbcvietnamese.com

Nguồn hình ảnh, Nguyen Giang
Cây cối trong công viên gần nhà tôi đã ra hoa, báo hiệu mùa xuân ở Anh, sau đúng một năm chống dịch Covid
Nhìn đi nhìn lại mà đã đúng một năm trước Anh Quốc 'chịu trận' Covid-19.
Nhớ ngày 23/03/2021, thủ tướng Boris Johnson tuyên bố Anh bước vào phong tỏa đầu tiên mà ai cũng nghĩ chỉ kéo dài bằng đơn vị tuần, cùng lắm là vài tháng.
Nay, Anh đã và đang trải qua ba lần lockdown - với lần thứ ba sắp được nới lỏng từ 29/03.
Số dân được tiêm chủng đã vượt ngưỡng 30 triệu hôm 22/03, và từ tháng Tư, nhiều sinh hoạt bắt đầu được mở lại.
Ngày 23/03 cả nước để ra một phút im lặng tưởng niệm các nạn nhân của Covid.
Nhưng trời cuối tháng Ba đã nắng lên, công viên, vườn tược bắt đầu nở hoa, dễ làm ta lạc quan thêm.
Cùng lúc EU nặng trĩu tin Đức sẽ đóng cửa nhiều tuần từ Lễ Phục Sinh, số tử vong ở Tây Ban Nha, Ba Lan, Hungary lên cao, kinh tế Ý, Hy Lạp bết bát...
Nếu không trục trặc gì, ví dụ không bị EU chặn vaccine Pfizer làm ở Hà Lan chuyển tới Anh theo hợp đồng - thì đến hết tháng 7, Anh tiêm chủng xong dân số người lớn.
Nước Anh đã đi con đường riêng ngày càng rõ
Một năm qua bản thân suy nghĩ của tôi đã trả qua nhiều thăng trầm, phản ánh tâm lý của một người sống tại Anh.
Mình đi làm ở đây, có gia đình sống ở đây, nên các vấn đề to nhỏ của xã hội này, từ khẩu trang, lockdown, đi lại, tới tiêm chủng mình cũng trải qua cả.
Năm trước, khi Anh sắp bước vào lockdown lần một tôi có chia sẻ một số cảm nghĩ, quan sát trong bài blog trên BBC News Tiếng Việt hôm 18/03/2020:
"Anh đánh lớn, tung gần 400 tỷ đô vào trận chiến chống virus corona".
Lúc đó, tôi viết Anh Quốc 'Luôn tính đến công nghệ', và "nhìn các vấn đề từ góc độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ trước hết và trên hết".
"Từ đó, họ sẽ tìm giải pháp và luôn cố gắng có cách tiếp cận nhân văn hơn là hùng hục, để đạt mục tiêu chung."
Sau một năm, tôi thấy ý trên không sai.
Nhưng Anh còn hơn EU ở ba điểm: y tế và quản lý nhân khẩu đã số hóa 100%; khả năng hậu cần tốt, đều trên cả nước và niềm tin vào hệ thống y tế công cao.
Về nhân lực: Anh tạm ngưng luật về 'quy trình tiêm chủng' để ai từ 18 đến 69 tuổi, có trình độ trung học trở lên (A-level), khỏe mạnh, muốn tình nguyện là được.
Được đào tạo gấp rút họ tham gia 'extra workforce' (nhân lực tăng cường) cho Y tế Quốc gia (NHS), cùng y bác sĩ, hộ lý, quân đội túc trực ở hàng nghìn điểm tiêm.
Chỉ cần dùng số y tế cá nhân mà ai cũng có (NHS number), vào trang web ngành y tế, gõ thêm postcode - mã bưu điện nhà, là có thể chọn ngày giờ, địa điểm tiêm.
Lúc đăng ký tôi mới rõ chừng 20 địa điểm quanh nhà tôi đã biến thành điểm tiêm chủng 'ad-hoc': tạm thời nhưng nhanh gọn.
Ngoài trạm xá, bệnh viện, tiệm dược phẩm nay đến cả nhà thờ, nhà văn hóa, trường học cũng thành nơi y tế triển khai nhân viên, tình nguyện viên.
Tôi để ý thấy các sân trường học, quảng trường biến thành nơi đỗ xe miễn phí cho người đi tiêm chủng.

Nguồn hình ảnh, PA Media
Anh Quốc dùng cả Giáo đường như Lichfield Cathedral vào chiến dịch tiêm chủng
Đa số bạn bè Việt Nam cùng lứa tuổi của tôi ở London và vùng Đông Nam đã nhận liều một Pfizer hoặc AstraZeneca hoàn toàn không mất tiền.
Thứ Bảy tuần qua Anh tiêm được trên 800 nghìn dân trong 24 giờ, bằng 12 nước thuộc EU cộng lại.
Bạn bè tôi ở châu Âu cho hay nơi họ sống không chỉ thiếu vaccine mà thiếu cả địa điểm, nhân lực lo tiêm chủng.
Có nước EU dân gọi điện chỗ này thì được chỉ đến chỗ tiêm ở tỉnh khác, thành phố xa hàng trăm km, không đi được.
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.
Tư duy 'dám làm' của Anh đến từ đâu?
Một tờ báo Việt Nam viết Anh Quốc đã "đặt cược" vào vaccine sớm và đã chiến thắng.
Tôi không nghĩ ai ở đây có đầu óc "đỏ đen" như vậy, mà ngoài ưu thế 'số hóa nhân khẩu' đã có sẵn, và tinh thần vận động toàn dân, còn có tư duy chấp nhận rủi ro.
Một số báo giải thích là Anh-Mỹ áp dụng Định luật Kehoe trong tiêm chủng.
Xin phép giải thích một chút.
Robert Kehoe (1893-1992) và mô thức (paradigm) mang tên ông nói trên đời có rất nhiều thứ phức tạp, liên đới đa chiều mà ta khó biết được trước rủi ro lớn tới đâu.
Bị thách thức "Bằng chứng đâu? Số liệu đâu?" người làm chính sách, các chính phủ...thường khựng lại, đứng trước hai lựa chọn:
Một là cẩn trọng chờ thêm số liệu, chờ thêm kết quả chẩn đoán, đánh giá rồi mới có hành động; Bạn sẽ đúng nhưng bị chậm.
Hai là chấp nhận rủi ro dưới ngưỡng 'chịu được' để cứ làm nhanh, rồi điều chỉnh sau.
Tên tuổi của Kehoe bị gắn với khuyến nghị ở Mỹ là cứ để các công ty dầu khí cho chì vào xăng, chừng nào chưa đủ số liệu rõ rệt về tính độc hại.
Phái chống ông cho rằng định luật Kehoe rất tai hại cho môi trường.
Nhưng những người ủng hộ thì tin là trong rất nhiều phương án đều khó xử mà chống dịch Covid là ví dụ rất cụ thể, người ta cần tốc độ.
Có tờ báo ví Covid như sóng thần để nói rằng chỉ có điên mới đòi 'dọn phố gọn rồi mới chạy'.
Trước cơn tsunami sẽ có người tụt lại, bị chết chìm (rủi ro đông máu khi tiêm vaccine? hiệu ứng phụ), nhưng chạy nhanh thì số đông mới thoát chết.
Người Việt Nam hẳn nhớ cuộc 'phá rào' thời Đổi Mới I, nhờ bỏ nguyên lý XHCN vòng vèo mà xã hội thoát nghèo, đi tới, không thành Bắc Triều Tiên phiên bản 2.
Nhưng đó là 'cái khó ló cái khôn', nay không nên tự khen nhiều, còn ở Anh người ta tự nguyện và tin tưởng vào giá trị công cộng (public values), ít nghe thuyết âm mưu chống tiêm chủng.
Tốc độ tiêm ở Anh và Hoa Kỳ nay được coi là ví dụ hai nước này đi "định luật Kehoe", chấp nhận rủi ro để đi nhanh, còn EU thì chọn tinh thần 'bảo mẫu'.
Văn bản EU thậm chí xác nhận tinh thần 'cẩn trọng' là nguyên tắc tối cao.
Điều 191 của Hiệp ước Lisbon (xem tại đây) ghi rõ 'precautionary principle' (nguyên tắc cẩn trọng) không chỉ áp dụng với y tế, khoa học mà còn là nguyên lý điều hành cho pháp luật, kinh tế EU.
Thủ tục ra quyết định ở EU là tìm đồng thuận, giảm thiểu rủi ro vì sự an toàn, vì mô trường, vì cuộc sống của mấy trăm triệu dân.
Nhưng không phải đến thế kỷ 20 mới có ông Kehoe ra định luật về các ngưỡng của rủi ro.
Khác biệt giữa Anh-Mỹ và châu Âu từng bị cho là có căn tính lịch sử: văn hóa Anglo-Saxon phiêu lưu, phóng khoáng, liều lĩnh hơn người Pháp, người Đức.
Nhà nghiên cứu Emile Chabal (ĐH Edinburgh) giải thích ở Anh và Mỹ 'Anglo-Saxon' chỉ là cụm từ nói về thời di dân cổ đại, giai đoạn 410-825.
Nhưng ở Pháp và châu Âu lại khác.
Cuốn 'À quoi tient la superiorité des Anglo-Saxons?' của Edmond Demolins viết năm 1897 rất nổi tiếng vì gán cho giống dân Anh, Mỹ, Canada, Úc, New Zealand, gọi chung là nhóm Anglo-Saxon, một số đặc tính đã đưa họ thành "chủng tộc ông chủ" (dominant, imperial race).
Demolins giải thích vì sao Đế quốc Anh và con cháu họ thống trị thế giới và hối thúc người Pháp, thuộc dòng giống La-Tinh, 'dám nghĩ dám làm'.
Sau này, sách của ông được dịch ra nhiều thứ tiếng và để lại dấu ấn cả tích cực, và tiêu cực về "người Anglo-Saxon" ở nhiều nơi.
Ai thích thì tìm cách bắt chước, hoặc nhấn mạnh đến điều (suy diễn) rằng hệ thống giáo dục Anh "rất đặc biệt", đào tạo ra toàn lãnh đạo.
Ai ghét thì nói tới "mặt xấu" để hạ thấp, chối bỏ, và nói dân Anh Mỹ dũng cảm tới mức liều lĩnh, cá nhân tới mức vị kỷ, trọng thương nghiệp tới mức lóa mắt vì tiền...
Các khủng hoảng kinh tế - tài chính năm 1929, 2008 đều do các ngân hàng Mỹ - Anh gây ra.
Kinh tế tư bản 'free-for-all' của họ tạo ra bất công xã hội etc.
Thực ra Emile Chabal cho rằng không có "chủng tộc Anglo-Saxon" nào, mà đó là hình ảnh của người Pháp "tự phê" họ, là 'alter ego' vừa đáng nể, vừa đáng ghét.
Bây giờ chẳng còn ai dùng từ ngữ kiểu như chủng tộc vốn phản khoa học và tôi có thể xác nhận khái niệm 'Anglo-Saxon' rất xa lạ trong ngôn ngữ hàng ngày ở Anh.
Cái khó ló cái khôn
Đảo Anh đã nhận hàng chục đợt di dân qua nhiều thế kỷ và dân ngày nay chẳng còn chút gì là 'Anglo-Saxon'.
Có chăng là vì "cái khó ló cái khôn", nên Anh Quốc đã phải dùng tất cả những sức mạnh có sẵn để chống dịch.
Nền tảng khoa học tốt, kinh tế thị trường chạy ro ro, nền dân chủ lan tỏa tới từng làng xã, khu dân cư, đã được huy động.
EU vì quá tự tin, lại siêu cẩn trọng, quá đề cao đồng thuận, chia sẻ...mà đến nay thì thiếu vaccine để mà chia, và phải nhập từ Nga, Trung Quốc.
Nói rộng ra chuyện địa chính trị thì cả khối này đang băn khoăn trước thách thức an ninh, kinh tế từ Trung Quốc mà chưa biết chọn theo Anh-Mỹ hay đứng riêng.
Thế nhưng, trong chiến chống Covid sắp tới, theo tôi cả Anh và EU sẽ phải tìm cách hợp tác, vì hai bên ở quá gần nhau.
Hàng triệu dân Anh gồm cả tôi nóng lòng tiêm vaccine, chờ hết lockdown chính là để sang Nam Âu nghỉ hè.
Cả triệu công dân EU ở Anh được tiêm chủng sớm hơn ở quê nhà họ nhưng dịch bệnh bên đó còn thì virus kiểu gì cũng qua giao lưu mà lọt trở lại Anh.
Quyền lợi chung và tính thực dụng (kiểu Anh?) sớm hay muộn cũng buộc hai bên phải nói chuyện, bất chấp các căng thẳng nhất thời về vaccine.
Chúc châu Âu sớm vượt qua đại nạn và cùng Anh Quốc đón Xuân, hoặc muộn là đón mùa Hè nắng ấm!
Xem thêm:

Tiêm chủng nay thành cuộc đua toàn cầu