Ông Nguyễn Văn Nên: 'Không thể mãi giãn cách nghiêm ngặt'
Không muốn tiêm vaccine Trung Quốc, từ chối có bị xử phạt?
Bí thư Thành ủy TP HCM Nguyễn Văn Nên đánh giá TP HCM phải mở cửa dần để bảo vệ nền kinh tế, không thể mãi giãn cách nghiêm ngặt.
Báo Tuổi Trẻ dẫn lời ông Nên trong buổi làm việc sáng 5/9 với quận 7 - một trong hai địa phương đầu tiên ở thành phố công bố đã kiểm soát được dịch bệnh:
"Không thể cứ lo dịch mà không lo sản xuất, phải bảo vệ sức khỏe của nền kinh tế. Cho nên phải bảo vệ sức khỏe của nền kinh tế, không để lụn bại. Ví dụ, vẫn phát sinh những trường hợp F0 nhưng khi phát hiện F0 thì sẽ tự điều trị với sự hỗ trợ của y tế và sau đó tiếp tục quay lại đời sống bình thường.
Thành phố sẽ giao cho các cơ quan nghiên cứu như đội ngũ khoa học, y bác sĩ, xã hội học, tâm lý học… nghiên cứu tất cả những vấn đề liên quan đến con người và môi trường sống trong bối cảnh có dịch."
Ông Nên nhấn mạnh không thể giãn cách nghiêm ngặt mãi được vì người dân không thể chịu nổi, và cũng không thể quét sạch F0. Ông nói người dân thành phố cần thay đổi cách sống và tập sống trong trạng thái bình thường mới là tình trạng có dịch.
Cụ thể, TP HCM đang xây dựng kế hoạch khôi phục kinh tế trên cơ sở khoa học, thực tiễn, học tập kinh nghiệm từ các nước đã đi trước.
Trong đó, quận 7 được chọn làm thí điểm và sẽ được thành phố hỗ trợ về vaccine, thuốc điều trị, hệ thống y tế để từng bước mở dần ra.
Buổi làm việc này, Bí thư Thành ủy TP HCM cũng nhắc đến vấn đề giãn dân ở những khu chật chội tại một số quận khác như: Q.7, Q.12, Q.Bình Tân, H.Bình Chánh. Các khu này thường có những hộ gia đình 5-6 người sinh sống trong một căn nhà nhỏ. Ông Nên nhấn mạnh, khi thành phố mở cửa thì phải tính đến những trường hợp này làm sao cho an toàn.
Nguồn hình ảnh, Getty Images
Quang cảnh tại một bệnh viện dã chiến ở TP HCM tháng 8/2021
Trong khu vực Đông Nam Á, Thái Lan cũng đang đối phó với đợt dịch căng thẳng như Việt Nam với số ca nhiễm có khi lên đến hơn 23.000 ca/ngày. Nhưng xứ sở chùa Vàng này vừa qua vẫn quyết định dỡ bỏ những hạn chế từ tháng 9, cho phép các hình thức kinh doanh được coi là "rủi ro cao" được phép hoạt động trở lại.
Quyết định nới lỏng được đưa ra sau hơn 2 tuần số ca nhiễm giảm dần từ mức đỉnh 23.418 ca ngày 13/8 xuống còn khoảng 17.000-19.000 ca/ngày.
Cụ thể, nhà hàng sẽ mở cửa phục vụ ăn uống trở lại, nhưng họ sẽ phải duy trì giới hạn ở mức 50% công suất hoạt động đối với các nhà hàng có máy lạnh. Các nhà hàng ngoài trời có thể phục vụ tới 75% chỗ ngồi. Các trung tâm mua sắm, tiệm làm tóc, tiệm mát-xa và phòng khám làm đẹp cũng sẽ được phép mở cửa trở lại. Tuy nhiên, cửa hàng tiện lợi sẽ phải đóng cửa lúc 20h hàng ngày và các nhà hàng không được phục vụ đồ uống có cồn.
Theo đó, các chuyến bay thương mại nội địa dự kiến được nối lại từ ngày 1/9 tới, người dân được phép tổ chức các cuộc gặp gỡ lên mức tối đa 25 người thay vì 5 người như hiện tại.
"Chúng ta phải thích nghi để cùng tồn tại một cách an toàn với căn bệnh này. Các chiến lược sẽ thay đổi theo hướng mà việc kiểm soát dịch bệnh phải đi cùng với sự phục hồi kinh tế ... Hoạt động kinh doanh sẽ được tiếp tục để mọi người có thể khôi phục cuộc sống bình thường và giảm bớt khó khăn nhất có thể ", tờ Bangkok Post dẫn lời ông Apisamai Srirangson, trợ lý Phát ngôn viên Trung tâm Xử lý tình hình dịch Covid-19 Thái Lan (CCSA).
Nguồn hình ảnh, Nikkei Asia
Tính đến ngày 4/9, Việt Nam có tổng cộng 511.570 ca nhiễm, 12.793 ca tử vong. Trong khi đó, Thái Lan có tổng cộng 1.265.082 ca nhiễm, 12.631 ca tử vong.
Theo Chỉ số Phục hồi Covid-19 mới cập nhật của tờ Nikkei Asia, Việt Nam là quốc gia đứng chót bảng ở vị trí 121, xếp sau cả Philippines (120), Myanmar (119) và Thái Lan (118).
Chỉ số Phục hồi Covid-19 của Nikkei Asia được đánh giá hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ dựa trên tình hình kiểm soát dịch bệnh, việc triển khai tiêm vaccine và tình trạng đi lại tự do trong xã hội.
Xem thêm:
Triển khai vaccine toàn cầu
Nguồn: Our World in Data
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.