Covid-19: Vaccine có thể về đến Việt Nam chậm hơn dự kiến

Nguồn hình ảnh, Linh Pham/Getty Images
Vaccine ngừa Covid-19 có thể sẽ về Việt Nam chậm hơn dự kiến, khiến kế hoạch tiêm chủng toàn quốc có thể bị chậm lại.
Tính tới nay, Việt Nam đã tiêm vaccine AstraZeneca cho khoảng 36.000 người tại 16 tỉnh thành, theo Tuổi Trẻ.
Đối tượng được tiêm là cán bộ, nhân viên y tế đang trực tiếp điều trị bệnh nhân Covid-19, các nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm, truy vết, thành viên các tổ Covid-19 cộng đồng và ban chỉ đạo phòng chống dịch.
Thông tin từ nhà sản xuất vaccine AstraZeneca cho hay ba tuần sau tiêm liều một, hiệu lực bảo vệ đạt 76%, liều hai sau liều một từ 4-12 tuần và hiệu lực bảo vệ đạt 82%.
Theo Bộ Y tế Việt Nam, dữ liệu về tính an toàn và hiệu lực của vaccine AstraZenec với người trên 65 tuổi còn hạn chế, nhưng vaccine này có thể chỉ định cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người nhiễm HIV, người bị suy giảm miễn dịch... nếu những người này thuộc nhóm nguy cơ cao, báo Tuổi Trẻ cho hay.
Nguồn cung đình trệ
Thế nhưng chiến dịch tiêm chủng của Việt Nam, được phát động vào ngày 8/3, hiện chỉ dựa vào lô 117.600 liều vaccine AstraZeneca mà nhận được vào tháng trước, theo Reuters.
Theo dự kiến, Việt Nam sẽ triển khai tiêm cho người dân tại 44 tỉnh còn lại khi lô vaccine AstraZeneca tiếp theo về vào ngày 25/3 với số lượng trên 1,3 triệu liều. Lịch tập huấn chuyên môn cho các cán bộ đã được xếp vào tháng Ba.
Nhưng lịch trình này nay có thể phải thay đổi do nguồn cung bị trì trệ.
Nguồn hình ảnh, Getty Images
Nguồn vaccine lớn nhất của Việt Nam hiện nay là của Hãng AstraZeneca, được Bộ Y tế mua thông qua Công ty VNVC (30 triệu liều).
Lô đầu tiên trong số này đã về ngày 24/2. Bên cạnh đó là nguồn hỗ trợ miễn phí của COVAX Facility (sáng kiến chung nhằm tăng cường khả năng tiếp cận vắc xin ngừa COVID-19) cũng 30 triệu liều.
Nhưng Hãng AstraZeneca mới đây thông báo không thể cung cấp hàng đúng hẹn do đình trệ trong khâu sản xuất.
Trong khi số vaccine COVAX mà Việt Nam dự kiến được tài trợ miễn phí dự kiến về Việt Nam vào quý 3/2021 có thể bị lùi thời gian cung ứng sang năm 2022, theo Tuổi Trẻ.
Triển khai vaccine toàn cầu
Nguồn: Our World in Data
Trước đó, hôm thứ Tư, UNICEF thay mặt COVAX Facility (sáng kiến chung nhằm tăng cường khả năng tiếp cận vắc xin ngừa COVID-19) cho biết việc cung cấp vaccine Covid-19 dự kiến cho tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã phải hoãn lại do sản xuất bị đình trệ, theo Reuters.
UNICEF cho biết: "Việt Nam hiện sẽ nhận được 811.200 liều vaccine AstraZeneca trong ba tuần tới. Số lượng này ít hơn so với thông báo trước đó cho lô hàng đầu tiên."
Tích cực đàm phán
Bộ Y tế Việt Nam cho biết đang đàm phán với nhà sản xuất vaccine Sputnik V để có vaccine cung ứng với số lượng tối đa và thời gian sớm. Nhưng hiện hãng này chưa có kế hoạch và số lượng có thể cung ứng cho Việt Nam, theo báo Tuổi Trẻ.
Trước tình hình này, Cục Quản lý Dược Việt Nam đã yêu cầu các nhà nhập khẩu cố gắng đa dạng hóa nguồn vaccine, bao gồm AstraZeneca, Pfizer, Johnson & Johnson, Russia's Sputnik V, Moderna và China's Sinovac, nhưng đến nay vẫn chưa có nhà sản xuất nào thông báo chính thức về nguồn cung cấp cho Việt Nam, theo Reuters.
Việt Nam cũng đã đàm phán mua vaccine Pfizer (Mỹ). Cuối tuần qua, hãng đã thông báo có thể bán cho Việt Nam 31 triệu liều, lộ trình cung ứng chi tiết sẽ thông báo sớm, theo truyền thông Việt Nam.
Triển khai vaccine toàn cầu
Tỷ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ
Thế giới |
61
|
12.120.524.547 |
Trung Quốc |
87
|
3.403.643.000 |
Ấn Độ |
66
|
1.978.918.170 |
Hoa Kỳ |
67
|
596.233.489 |
Brazil |
79
|
456.903.089 |
Indonesia |
61
|
417.522.347 |
Nhật Bản |
81
|
285.756.540 |
Bangladesh |
72
|
278.785.812 |
Pakistan |
57
|
273.365.003 |
Việt Nam |
83
|
233.534.502 |
Mexico |
61
|
209.179.257 |
Đức |
76
|
182.926.984 |
Nga |
51
|
168.992.435 |
Philippines |
64
|
153.852.751 |
Iran |
68
|
149.957.751 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
73
|
149.397.250 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
62
|
147.839.557 |
Pháp |
78
|
146.197.822 |
Thái Lan |
76
|
139.099.244 |
Italy |
79
|
138.319.018 |
Hàn Quốc |
87
|
126.015.059 |
Argentina |
82
|
106.075.760 |
Tây Ban Nha |
87
|
95.153.556 |
Ai Cập |
36
|
91.447.330 |
Canada |
83
|
86.256.122 |
Colombia |
71
|
85.767.160 |
Peru |
83
|
77.892.776 |
Malaysia |
83
|
71.272.417 |
Saudi Arabia |
71
|
66.700.629 |
Myanmar |
49
|
62.259.560 |
Chile |
92
|
59.605.701 |
Đài Loan |
82
|
58.215.158 |
Úc |
84
|
57.927.802 |
Uzbekistan |
46
|
55.782.994 |
Morocco |
63
|
54.846.507 |
Ba Lan |
60
|
54.605.119 |
Nigeria |
10
|
50.619.238 |
Ethiopia |
32
|
49.687.694 |
Nepal |
69
|
46.888.075 |
Campuchia |
85
|
40.956.960 |
Sri Lanka |
68
|
39.586.599 |
Cuba |
88
|
38.725.766 |
Venezuela |
50
|
37.860.994 |
Nam Phi |
32
|
36.861.626 |
Ecuador |
78
|
35.827.364 |
Hà Lan |
70
|
33.326.378 |
Ukraine |
35
|
31.668.577 |
Mozambique |
44
|
31.616.078 |
Bỉ |
79
|
25.672.563 |
UAE |
98
|
24.922.054 |
Bồ Đào Nha |
87
|
24.616.852 |
Rwanda |
65
|
22.715.578 |
Thụy Điển |
75
|
22.674.504 |
Uganda |
24
|
21.756.456 |
Hy Lạp |
74
|
21.111.318 |
Kazakhstan |
49
|
20.918.681 |
Angola |
21
|
20.397.115 |
Ghana |
23
|
18.643.437 |
Iraq |
18
|
18.636.865 |
Kenya |
17
|
18.535.975 |
Áo |
73
|
18.418.001 |
Israel |
66
|
18.190.799 |
Guatemala |
35
|
17.957.760 |
Hong Kong |
86
|
17.731.631 |
Cộng hòa Czech |
64
|
17.676.269 |
Romania |
42
|
16.827.486 |
Hungary |
64
|
16.530.488 |
Dominican Republic |
55
|
15.784.815 |
Thụy Sĩ |
69
|
15.759.752 |
Algeria |
15
|
15.205.854 |
Honduras |
53
|
14.444.316 |
Singapore |
92
|
14.225.122 |
Bolivia |
51
|
13.892.966 |
Tajikistan |
52
|
13.782.905 |
Azerbaijan |
47
|
13.772.531 |
Đan Mạch |
82
|
13.227.724 |
Belarus |
67
|
13.206.203 |
Tunisia |
53
|
13.192.714 |
Côte d'Ivoire |
20
|
12.753.769 |
Phần Lan |
78
|
12.168.388 |
Zimbabwe |
31
|
12.006.503 |
Nicaragua |
82
|
11.441.278 |
Na Uy |
74
|
11.413.904 |
New Zealand |
80
|
11.165.408 |
Costa Rica |
81
|
11.017.624 |
Ireland |
81
|
10.984.032 |
El Salvador |
66
|
10.958.940 |
Lào |
69
|
10.894.482 |
Jordan |
44
|
10.007.983 |
Paraguay |
48
|
8.952.310 |
Tanzania |
7
|
8.837.371 |
Uruguay |
83
|
8.682.129 |
Serbia |
48
|
8.534.688 |
Panama |
71
|
8.366.229 |
Sudan |
10
|
8.179.010 |
Kuwait |
77
|
8.120.613 |
Zambia |
24
|
7.199.179 |
Turkmenistan |
48
|
7.140.000 |
Slovakia |
51
|
7.076.057 |
Oman |
58
|
7.068.002 |
Qatar |
90
|
6.981.756 |
Afghanistan |
13
|
6.445.359 |
Guinea |
20
|
6.329.141 |
Lebanon |
35
|
5.673.326 |
Mông Cổ |
65
|
5.492.919 |
Croatia |
55
|
5.258.768 |
Lithuania |
70
|
4.489.177 |
Bulgaria |
30
|
4.413.874 |
Syria |
10
|
4.232.490 |
Lãnh thổ Palestine |
34
|
3.734.270 |
Benin |
22
|
3.681.560 |
Libya |
17
|
3.579.762 |
Niger |
10
|
3.530.154 |
DR Congo |
2
|
3.514.480 |
Sierra Leone |
23
|
3.493.386 |
Bahrain |
70
|
3.455.214 |
Togo |
18
|
3.290.821 |
Kyrgyzstan |
20
|
3.154.348 |
Somalia |
10
|
3.143.630 |
Slovenia |
59
|
2.996.484 |
Burkina Faso |
7
|
2.947.625 |
Albania |
43
|
2.906.126 |
Georgia |
32
|
2.902.085 |
Latvia |
70
|
2.893.861 |
Mauritania |
28
|
2.872.677 |
Botswana |
63
|
2.730.607 |
Liberia |
41
|
2.716.330 |
Mauritius |
74
|
2.559.789 |
Senegal |
6
|
2.523.856 |
Mali |
6
|
2.406.986 |
Madagascar |
4
|
2.369.775 |
Chad |
12
|
2.356.138 |
Malawi |
8
|
2.166.402 |
Moldova |
26
|
2.165.600 |
Armenia |
33
|
2.150.112 |
Estonia |
64
|
1.993.944 |
Bosnia and Herzegovina |
26
|
1.924.950 |
Bhutan |
86
|
1.910.077 |
Bắc Macedonia |
40
|
1.850.145 |
Cameroon |
4
|
1.838.907 |
Kosovo |
46
|
1.830.809 |
Cyprus |
72
|
1.788.761 |
Timor-Leste |
52
|
1.638.158 |
Fiji |
70
|
1.609.748 |
Trinidad và Tobago |
51
|
1.574.574 |
Jamaica |
24
|
1.459.394 |
Macao |
89
|
1.441.062 |
Malta |
91
|
1.317.628 |
Luxembourg |
73
|
1.304.777 |
Nam Sudan |
10
|
1.226.772 |
Cộng hòa Trung Phi |
22
|
1.217.399 |
Brunei Darussalam |
97
|
1.173.118 |
Guyana |
58
|
1.011.150 |
Maldives |
71
|
945.036 |
Lesotho |
34
|
933.825 |
Yemen |
1
|
864.544 |
Congo |
12
|
831.318 |
Namibia |
16
|
825.518 |
Gambia |
14
|
812.811 |
Iceland |
79
|
805.469 |
Cape Verde |
55
|
773.810 |
Montenegro |
45
|
675.285 |
Comoros |
34
|
642.320 |
Papua New Guinea |
3
|
615.156 |
Guinea-Bissau |
17
|
572.954 |
Gabon |
11
|
567.575 |
Eswatini |
29
|
535.393 |
Suriname |
40
|
505.699 |
Samoa |
99
|
494.684 |
Belize |
53
|
489.508 |
Equatorial Guinea |
14
|
484.554 |
Đảo Solomon |
25
|
463.637 |
Haiti |
1
|
342.724 |
Bahamas |
40
|
340.866 |
Barbados |
53
|
316.212 |
Vanuatu |
40
|
309.433 |
Tonga |
91
|
242.634 |
Jersey |
80
|
236.026 |
Djibouti |
16
|
222.387 |
Seychelles |
82
|
221.597 |
São Tomé và Príncipe |
44
|
218.850 |
Isle of Man |
79
|
189.994 |
Guernsey |
81
|
157.161 |
Andorra |
69
|
153.383 |
Kiribati |
50
|
147.497 |
Cayman Islands |
90
|
145.906 |
Bermuda |
77
|
131.612 |
Antigua and Barbuda |
63
|
126.122 |
Saint Lucia |
29
|
121.513 |
Gibraltar |
123
|
119.855 |
Đảo Faroe |
83
|
103.894 |
Grenada |
34
|
89.147 |
Greenland |
68
|
79.745 |
Saint Vincent và Grenadines |
28
|
71.501 |
Liechtenstein |
69
|
70.780 |
Quần đảo Turks và Caicos |
76
|
69.803 |
San Marino |
69
|
69.338 |
Dominica |
42
|
66.992 |
Monaco |
65
|
65.140 |
Saint Kitts and Nevis |
49
|
60.467 |
Quần đảo Virgin thuộc Anh |
59
|
41.198 |
Đảo Cook |
84
|
39.780 |
Anguilla |
67
|
23.926 |
Nauru |
79
|
22.976 |
Burundi |
0,12
|
17.139 |
Tuvalu |
52
|
12.528 |
Saint Helena |
58
|
7.892 |
Montserrat |
38
|
4.422 |
Đảo Falkland |
50
|
4.407 |
Niue |
88
|
4.161 |
Tokelau |
71
|
1.936 |
Đảo Pitcairn |
100
|
94 |
Bắc Hàn |
0
|
0 |
Eritrea |
0
|
0 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
0
|
0 |
South Georgia and Sandwich Is. |
0
|
0 |
Vatican |
0
|
0 |
Cập nhật browser để xem
Thông tin này được cập nhật thường xuyên nhưng có thể không phản ánh tổng số người đã tiêm hoặc các loại vaccine mới nhất được quản lý cho từng địa điểm. Tổng số lần tiêm chủng đề cập đến số liều đã được tiêm và có thể bao gồm các liều nhắc lại, bổ sung vào những liều bắt buộc để được tính là đã tiêm chủng đầy đủ. Định nghĩa về tiêm chủng đầy đủ khác nhau tùy theo quốc gia và loại vaccine và có thể thay đổi theo thời gian.
Nguồn: Our World in Data
Lần cuối cập nhật vào ngày 19:28 GMT+7, 5 tháng 7, 2022.
Tuy nhiên vaccine này phải bảo quản ở nhiệt độ âm sâu, trong khi hiện chỉ có ba thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và TP HCM có kho lạnh đủ tiêu chuẩn, theo Tuổi Trẻ.
Vaccine nội thì sao?
Trước đó, tại cuộc họp ngày 22/3, Bộ Y tế Việt Nam cho biết tháng Năm sẽ thử nghiệm giai đoạn ba (tiêm trên quy mô lớn) bằng vaccine Nanocovax nội địa, sau khi giai đoạn hai hiện đang tiến hành được hoàn tất, theo Tuổi Trẻ.
Theo đó, đến cuối quý ba năm 2021, Việt Nam có thể có vaccine ngừa Covid-19 nội địa đầu tiên. Quy mô sản xuất vaccine này khoảng 6 triệu liều/tháng. Trong tình hình thế giới thiếu vaccine, đây có thể là một cơ hội cho Việt Nam.